mercredi 28 juin 2017

KHÁM PHÁ : Công dụng của bã cà phê


Trương Thanh Long
Sưu tầm - Biên soạn - Bình Luận


Theo tin tổng hợp Internet - Bã cà phê thường bị nhiều người bỏ phí vì tưởng vô giá trị. Thế nhưng, theo nhiều nghiên cứu bã cà phê có những công dụng tuyệt vời và vô cùng hữu ích trong cuộc sống như: khử mùi hôi, làm phân bón cho cây thậm chí giúp làm đẹp da hiệu quả.


Khử mùi hôi trong tủ lạnh

Bã cà phê có tác dụng như một chất hấp thụ mùi. Hãy để một bát nhỏ đựng bã cà phê trong tủ lạnh qua đêm, mùi khó chịu trong tủ lạnh sẽ hoàn toàn biến mất, giúp bạn bảo quản thực phẩm tốt hơn. Lặp lại quá trình này vài tuần một lần để đạt được hiệu quả tốt nhất. Bạn cũng có thể để bã cà phê trong tủ lạnh qua nhiều ngày để khử mùi tanh của thịt, cá...


Bên cạnh đó, nếu tay bạn bám mùi thực phẩm như cá, tỏi trong quá trình chế biến, hãy xoa tay với một nắm bã cà phê, sau đó rửa lại bằng xà phòng.


Làm phân bón cho cây


Bã cà phê là một loại phân bón tuyệt vời cho đất vì nó chứa nhiều đạm, magie và kali. Bã cà phê đặc biệt thích hợp với cây trồng ưa môi trường đất axit như hoa hồng, khoai lang, khoai tây, cà rốt, bắp cải, hành tây, nha đam, cây thường xanh, cây hoa đỗ quyên… Tuy nhiên bạn có thể sử dụng bã cà phê cho hầu hết các loại cây vì lượng acid trong cà phê không quá cao như bạn nghĩ vì hầu hết acid đã được chiết xuất hết sau khi pha cà phê. Đất có axit tốt sẽ giúp cây hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn.

Nếu bạn có một nguồn cung cấp bã cà phê, hãy giữ lại và làm cho vườn cây của bạn nở hoa quanh năm. Đặc biệt là nếu bạn ở nhà phố và có một khu vườn tường mini thì việc này lại vô cùng tiện lợi.


Làm tóc bóng mượt


Bã cà phê còn có thể dùng để chăm sóc tóc và làm tóc bóng mượt. Xát bã cà phê lên tóc ướt và xoa bóp đều trong vài phút, sau đó xả sạch tóc với nước. Nếu không muốn bã cà phê làm nghẹt lỗ thoát nước, hãy hứng nước xả vào một cái chậu rồi tưới cây: một công đôi chuyện!


Bã cà phê giúp trị mắt thâm quầng


Nếu bạn bị thâm quầng mắt mà không muốn bỏ ra số tiền lớn để dùng mỹ phẩm, thì bã cà phê là sự lựa chọn lý tưởng của bạn. Bởi vì, trong bã cà phê có chứa lượng lớn caffeine – đây là chất có khả năng rất hữu hiệu trong việc kích thích tuần hoàn máu và chống viêm, sử dụng thường xuyên tình trạng thâm quầng và sưng mí mắt giảm đáng kể.


Bã cà phê giúp làm trắng da


Ngoài tác dụng tẩy tế bào chết, các thành phần dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, bã cà phê còn nuôi dưỡng da khỏe mạnh, kích thích sản sinh tế bào mới và cải thiện sắc tố hữu hiệu, từ đó làn da sạm đen thiếu sức sống nhanh chóng trở nên trắng hồng rạng rỡ. Chính vì vậy, bạn có thể dùng bã cà phê để giúp mình sở hữu làn da đẹp như mơ ước.


Khử mùi giày dép


Sau một ngày đi làm về, đôi giày và chân của bạn bốc mùi khó chịu, ngày mai bạn không tự tin đi đôi giày đó nữa. Hãy lấy ít bã cà phê đặt vào đôi giày vừa đi, để nó loại bỏ mùi hôi trong giày của bạn. Nếu muốn thoát khỏi mùi hôi chân, có thể rửa chân bằng nước có thêm bã cà phê mỗi ngày. Hoặc muốn khử mùi hôi nách cũng có thể lấy bã cà phê chà lên.


Hướng cho vật nuôi đi vệ sinh cố định


Bạn yêu quý con vật của mình nhưng không biết làm cách nào để chúng đi ngoài vào nơi cố định. Rất đơn giản, hãy lấy hỗn hợp bã cà phê cộng với vỏ cam bỏ đặt ngoài vườn. Hương thơm của hỗn hợp quá kỳ lạ với các tiêu chuẩn đi ngoài của thú cưng, ngay lập tức sẽ thu hút chúng đến.


Bã cà phê giúp làm ly cốc sáng bóng


Chắc bạn sẽ không thể ngờ với việc bã cà phê giúp làm đồ vật bằng thủy tinh nhà bạn thêm phần sáng bóng đâu nhỉ. Chỉ cần trộn bã cà phê chung với nước rửa chén và rửa ly cốc thủy tinh trong nhà, các vết ố vàng bám chặt trên thành ly sẽ được đánh bay tức thì, trả lại cho bạn bộ ly cốc sáng bóng như mới.







mardi 27 juin 2017

SỨC KHOẺ : Có phải "ăn gì bổ nấy"?


Trương Thanh Long
Sưu tầm - Biên soạn - Bình Luận


Theo ThS. Lê Thị Hải/Báo Sức Khỏe Đời Sống - Trên thực tế một số quan niệm cho rằng “ăn gì bổ nấy” nhưng cũng có số khác lại dè dặt không dám ăn vì sợ nhiều bất lợi. Vậy thực chất điều này thế nào?


Phủ tạng động vật bao gồm: óc, tim, gan, thận, dạ dày, ruột… thông thường chúng ta hay ăn tim, gan, thận, dạ dày của lợn, gà, ngan, vịt, ngoài ra còn ăn tim, gan của trâu bò nhưng ít hơn.


Dinh dưỡng trong phủ tạng động vật

Trước hết, chúng ta cần biết các loại phủ tạng này chứa nhiều chất dinh dưỡng nào, thì mới nên quyết định là ăn hay không ăn?

Thành phần một số chất dinh dưỡng có nhiều trong các phủ tạng (hàm lượng có trong 100g thực phẩm ăn được) như sau:


Như vậy, phần lớn các loại phủ tạng đều chứa nhiều chất đạm, chất béo.

Các loại tim, gan chứa nhiều sắt và vitamin A, nhưng nhược điểm chủ yếu của các loại phủ tạng là chứa nhiều chất béo, đặc biệt hàm lượng cholesterol rất cao, nhất là trong óc, gan và bầu dục.

Khi ăn tim, gan, thận có tác dụng cung cấp sắt để chống thiếu máu thiếu sắt rất tốt cho trẻ em và phụ nữ mang thai cũng như phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.

Các loại phủ tạng này cung cấp nhiều vitamin A có tác dụng bổ mắt, tăng cường sức đề kháng và tăng trưởng ở trẻ em.

Nhưng ngược lại, vì các loại phủ tạng đều chứa nhiều cholesterol nên không phù hợp với người cao tuổi, người mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa: tăng cholesterol máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh gout, bệnh thận, người thừa cân - béo phì…

Cho nên người cao tuổi thì nên ăn hạn chế, còn người mắc các bệnh kể trên không nên ăn các loại phủ tạng này.

Đây còn là quan niệm không đúng vì không có cơ sở khoa học. Ví dụ, có người cho răng ăn óc bổ óc cho nên khi bị đau đầu thì mua óc về ăn, hoặc cho trẻ em ăn óc để thông minh là không đúng.

Trong óc lợn, hàm lượng chất đạm thấp chỉ bằng một nửa gan hoặc thịt, cá, nhưng hàm lượng cholesterol lại rất cao, chỉ cần ăn 100g óc lợn lượng cholesterol đã gấp 8 lần nhu cầu hàng ngày (một ngày mỗi người chỉ nên ăn khoảng 250 - 300mg cholesterol).

Cho nên những người đau đầu mà nguyên nhân là do tăng huyết áp thì cực kì nguy hiểm. Trẻ em cần nhiều chất đạm để phát triển trí não, còn ăn quá nhiều chất béo thì có thể gây thừa cân - béo phì còn ảnh hưởng đến phát triển trí não.

Một số quan niệm ăn thận bổ thận cũng hoàn toàn không đúng, nhất là những người bị suy thận cần ăn giảm chất đạm, đặc biệt bệnh thận hư nhiễm mỡ thường bị rối loạn chuyển hóa lipid, lượng cholesterol trong máu tăng cao mà lại ăn nhiều thận thì lại càng làm cho bệnh nặng thêm. Hay quan niệm ăn tim bổ tim cũng vậy.

Khi bị bệnh tim mạch: tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, nếu cứ ăn nhiều tim sẽ làm cholesterol máu tăng cao rất nguy hiểm.


Ăn gan có thực sự độc hay không?

Gan là loại phủ tạng chứa nhiều chất đạm nhất, lại chứa nhiều vitamin A và sắt rất tốt cho trẻ em bị thiếu máu và suy dinh dưỡng.


Như vậy ăn gan là tốt chứ không phải là độc, có điều phải chọn mua gan của những động vật không bị bệnh: gan màu đỏ sẫm tươi, không có nốt sần trên mặt gan, khi mua về cắt lát mỏng rửa sạch bằng nước lạnh rồi lấy giấy ăn thấm khô hết máu ứ trong gan, như vậy các chất độc có trong máu của gan đã bị loại bỏ, chỉ còn các tế bào gan giàu chất dinh dưỡng.


Tốt cho người này nhưng lại không tốt cho người khác

Ăn phủ tạng động vật tốt với người này nhưng lại có thể không tốt đối với người khác.

Trẻ em, phụ nữ có thai cho con bú, người thiếu máu thiếu sắt, thanh thiêu niên và người trẻ tuổi thì nên ăn các loại phủ tạng, nhưng khi ăn cũng chỉ ăn vừa phải mỗi tuần ăn 2 – 3 lần, mỗi lần ăn từ 50 - 70g đối với người lớn, còn trẻ em chỉ ăn từ 30 - 50g/bữa.

Khi mua nên chọn loại còn tươi, ấn vào mặt gan, tim còn đàn hồi tốt, bề mặt nhẵn không có nốt sần cục, màu đỏ tươi sẫm; không mua các loại gan có màu vàng hoặc tím sẫm, có mùi hôi.

Tốt nhất biết được nguồn gốc các loại phủ tạng này từ nơi giết mổ đã qua kiểm dịch từ những con vật khỏe mạnh không mắc bệnh.

Nên ăn gan lợn, gà, vịt, tim, thận lợn, bò.

Lưu ý: Những người cao tuổi, thừa cân - béo phì nên ăn hạn chế, người mắc các bệnh tăng mỡ máu, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh gout, thận hư nhiễm mỡ, suy tim thì không nên ăn các loại phủ tạng.




SỨC KHOẺ : Đậu bắp


Trương Thanh Long
Sưu tầm - Biên soạn - Bình Luận



Đậu bắp là một loài thực vật có hoa có giá trị vì quả non ăn được. 

- Tên gọi khác: Mướp tây (Miền Bắc)

- Tên tiếng Anh: Okra (US), lady's fingers, bhindi, gumbo.

- Tên tiếng Pháp: gombo.

- Tên khoa học: Abelmoschus esculentus 

- Tên đồng nghĩa: Hibiscus esculentus

Các loài tương cận:
Đậu bắp Tây Phi: Abelmoschus caillei
Dâm bụt Nhật Bản: Abelmoschus Manihot
Đậu bắp cảnh: Abelmoschus moschatus
Đậu bắp rừng hoa trắng: Abelmoschus ficulneus


Loài này là cây một năm hoặc nhiều năm, cao tới 2,5 m. Lá dài và rộng khoảng 10–20 cm, xẻ thùy chân vịt với 5–7 thùy. 


Hoa đường kính 4–8 cm, với 5 cánh hoa màu trắng hay vàng, thường có các đốm đỏ hay tía tại phần gốc mỗi cánh hoa. Quả là dạng quả nang dài tới 20 cm, chứa nhiều hạt.


Nguồn gốc

Nguồn gốc phát sinh của loài Cây Đậu bắp (Abelmoschus esculentus) đang được tranh cải, có hai giả thuyết ngược nhau: giả thuyết thứ nhất cho rằng ở Nam Á, giả thuyết thứ hai cho rằng ở Ethiopia và Tây Phi.

Hiện nay cây đậu bắp được trồng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng ôn đới ấm áp trên khắp thế giới.

Ở Việt Nam cây đậu bắp được trồng trong khắp cả nước từ vùng đồng bằng cho đến vùng núi để lấy quả làm rau. Ở Nam Bộ loài cây này được trồng phổ biến ở mọi gia đình nông thôn.


Công dụng

Đậu bắp là nguồn thực phẩm bổ dưỡng, giàu khoáng chất như đồng, magiê, folate, canxi, kẽm, mangan và chứa nhiều vitamin như vitamin nhóm A, B6, C, K. Những khoáng chất và vitamin này giúp tăng cường hệ miễn dịch, thải chất độc trong cơ thể…


Hiện nay, đậu bắp đã trở thành món ăn ưa thích của nhiều người. Nếu nhìn ở khía cạnh món ăn bài thuốc, đậu bắp có khá nhiều công dụng như sau :


Giúp đẹp da, mượt tóc

Vitamin C, K và các vitamin khác có trong đậu bắp giúp hỗ trợ sự tăng trưởng và sửa chữa các mô trong cơ thể, thúc đẩy sự hình thành collagen sắc tố da, giúp trẻ hóa làn da bị hư hại.

Ngoài sử dụng đậu bắp như một món ăn, bạn cũng có thể nghiền nát và đắp mặt nạ đậu bắp khoảng 2 lần/tuần để nhanh chóng lấy lại một làn da tươi sáng và mịn màng.

Hoặc bạn có thể làm đẹp tóc bằng cách đun sôi đậu bắp, pha hỗn hợp 1 muỗng cà phê nước cốt chanh, sau đó thoa lên tóc và để khoảng 15 phút thì gội với nước sạch để tóc được chắc khỏe và bóng mượt hơn.


Chữa táo bón, bệnh trĩ

Đậu bắp có nhiều chất xơ, lượng chất xơ trong 100 gram đậu bắp bằng 10% lượng chất xơ cơ thể cần mỗi ngày.

Do đó đậu bắp sẽ rất tốt cho người bị bệnh trĩ, đau dạ dày và cải thiện tiêu hóa rất hiệu quả. Bên cạnh đó, chất nhầy chứa trong đậu bắp còn có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét trong chứng viêm sưng.


Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Đậu bắp là nguồn thực phẩm giàu chất xơ hòa tan, giúp làm chậm quá trình tiêu hóa này và ngăn chặn ảnh hưởng của carbohydrate lên đường huyết.

Theo một số nghiên cứu đã chứng minh các sợi của đậu bắp giúp ổn định lượng đường trong máu, ngăn ngừa bệnh tiểu đường và duy trì trạng thái cân bằng đường huyết với bệnh nhân tiểu đường.

Bên cạnh đó, ăn đậu bắp thường xuyên góp phần kiểm soát lượng cholesterol xấu trong cơ thể, bởi trong trái đậu bắp có chứa các dưỡng chất thiết yếu có tác dụng làm giảm thiểu cholesterol trong máu.


Tốt cho phụ nữ mang thai

Đậu bắp cũng chứa nhiều axit folic rất cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể. Đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai, axit folic rất quan trọng vì chất này giúp phòng ngừa khuyết tật ống thần kinh và các dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi.

Bên cạnh đó, hàm lượng viatmin C trong đậu bắp cũng là dưỡng chất rất cần thiết cho thai nhi.


Giúp cải thiện sinh lý

Một nghiên cứu gần đây cho hay, đậu bắp có chứa dạng glucide và thành phần dinh dưỡng khác, giúp tăng cường dòng máu chảy vào vùng sinh dục, gây cương cứng cho quý ông.

Vì thế, ăn đậu bắp thường xuyên với một lượng hợp lý sẽ giúp cánh mày râu tăng cường sinh lực, trị được chứng rối loạn cương dương.


Tốt cho người bị hen suyễn

Đậu bắp chứa nhiều vitamin C, theo nghiên cứu C đã được chứng minh là có tác dụng trong việc đẩy lùi các vấn đề về đường hô hấp, ví dụ như giảm cơn hen suyễn.

Cho nên, việc tiêu thụ trái cây có vitamin C hàng ngày (trong đó có đậu bắp) sẽ làm giảm các triệu chứng thở khò khè ở trẻ em, đặc biệt là với những người dễ nhạy cảm với thời tiết.


Một số món ăn từ đậu bắp

1. Quả đậu bắp tươi được dùng làm rau ăn sống (ít phổ biến)

Ở Việt Nam quả đậu bắp non đôi khi được dùng làm rau ăn sống trực tiếp. Tuy nhiên do có độ nhớt nên ít có người thích ăn.


2. Quả đậu bắp tươi được dùng làm rau luộc hoặc hấp cơm

Các chế biến này rất đơn giản và thịnh hành ở Việt Nam cũng như nhiều nước châu á khác.

Quả đậu bắp được cắt cuống, để nguyên quả luộc hoặc hấp cơm, khi chín xắt khúc chấm nước thịt, cá kho hoặc dầm nát với nước mắm tỏi, ớt, mỡ, hành để ăn với cơm. Đây là món ăn dân dã ở miền quê Nam Bộ Việt Nam trong những lúc thiếu hụt món ăn.



3. Quả đậu bắp xào, kho

Quả đậu bắp non để nguyên (quả nhỏ) hoặc xắt khúc (quả lớn) để xào, kho dùng ăn với cơm.


4.Quả đậu bắp dùng để kho mắm

Món mắm kho vùng quê Nam Bộ Việt Nam thường dùng quả đậu bắp xắt khúc cùng với cà nâu kho mắm với cá đồng. Ngày nay quả đậu bắp còn được dùng trong món lẫu mắm kho ở Nam Bộ.


5. Quả đậu bắp được dùng để nấu canh chua

Ở Việt Nam và nhiều nước Đông Nam Á dùng quả đậu bắp bào mỏng hoặc xắt khúc nấu với món canh chua, đây là món ăn rất phổ biến ở Nam Bộ.



Ăn đậu bắp đúng cách

- Đậu bắp chỉ nên nấu chín tới, không để quá lâu vì có thể mất hết dưỡng chất.

- Cần rửa sạch vì lông tơ trên vỏ đậu bắp rất dễ bám bẩn, đặc biệt là thuốc trừ sâu.

- Những người hay bị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, không nên ăn.

- Khi mua nên chọn đậu bắp vừa phải, cuống không bị thâm, có bề mặt mịn màng, không tì vết, có màu xanh thẫm. Tránh mua những quả non hoặc bị dập.

- Đậu bắp cần được bảo quản cẩn thận để không bị thâm, héo. Tốt nhất nếu có số lượng nhiều, không sử dụng hết bạn nên gói kín và cho vào ngăn mát tủ lạnh.


Lưu ý: Bên cạnh những công dụng có lợi nêu trên, “khuyết điểm” của đậu bắp là làm “lạnh” bụng. Những ai hay bị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, không nên dùng loại rau này.






SỨC KHOẺ : Cá thòi lòi


Trương Thanh Long
Sưu tầm - Biên soạn - Bình Luận


Cá thòi lòi là động vật lưỡng cư, có thể lặn rất sâu hay nhảy như bay trên mặt nước. Thỉnh thoảng muốn "đổi gió", nó có thể trèo vắt vẻo trên những rễ đước.

Cá thòi lòi (danh pháp hai phần: Periophthalmodon schlosseri), là một loài cá thuộc họ Cá bống trắng (Gobiidae), được tìm thấy tại khu vực cửa sông, hạ lưu sông và biển ở vùng nhiệt đới trải dài từ Seychelles, Ấn Độ, Bangladesh, sang Australia, bao gồm cả Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam). Cá thòi lòi phổ biến nhất dọc các bãi lầy ở cửa sông, không ngập quá 2 m nước. Loài cá này sinh sống trong hang hốc vét ở bãi lầy. Khi thủy triều xuống thì cá chui ra, nhất là những ngày nắng ráo.

Cá có khả năng di chuyển trên mặt bùn khá nhanh, gần như chạy nhảy. Với hệ thống hô hấp bằng phổi cá thòi lòi có thể thở trên cạn. Khi dưới nước thì dùng mang. Khi trưởng thành, cá lớn khoảng 27 cm.


Dựa vào môi trường sống, cá thòi lòi được chia thành hai loại: ở biển và ở sông, rạch. Cá thòi lòi biển to gần bằng cổ tay người lớn, thịt ngon. Đặc biệt, giống thòi lòi biển rất hung dữ. Nếu được nhốt chung, chúng sẽ cắn lộn nhau đến tơi tả. Do vậy, những chủ vựa phải may miệng hoặc làm mù mắt để giúp chúng giữ nguyên hình dáng ban đầu. Một số người dân vùng Nhơn Trạch, Đồng Nai gọi thòi lòi biển bằng một tên dễ mến khác là bống thùng.

Thòi lòi chuyên săn những loài nhỏ bé hơn như còng, nha, tôm, tép hoặc các loại cá… để làm thức ăn. Những con trưởng thành thường chọn nơi hiểm hóc để đào hang có độ sâu từ 1,5-2m.

Cá thòi lòi xuất hiện nhiều khi triều xuống. Trong dân gian, người ta bắt cá thòi lòi bằng ba cách: dùng tay, dùng cần trúc hoặc chế xà di. Sử dụng cần trúc làm cần câu, người ta phải bắt thêm trùn làm mồi, lấy cọng lá dừa xỏ thành khoanh tròn, cột vào dây câu. Chuẩn bị thêm cái thau lớn, có rắc tro hoặc cám khô sẵn gần đó. Khi bãi bùn lộ ra, thòi lòi chạy nhảy khắp nơi. Người bắt chỉ cần nhử cho cá cắn vào mồi, nhè nhẹ giật lên và khéo léo làm sao cho cá rơi vào thau cám để sẵn.


Cách bắt cá thòi lòi hiệu quả và thông dụng nhất là đặt xà di. Người thông thạo dùng chừng chục miếng lá dừa nước thắt thành hình cái phễu với một đầu túm kín. Khi nước vừa rút, miệng hang thòi lòi lộ ra. Không cần mất nhiều công, họ chỉ việc đặt cái xà di vào và cứ thế, cá tự chui vào mà không thể quay đầu lại. Công việc còn lại là lật ngược xà di, đổ cá ra giỏ là xong.

Thịt cá thòi lòi dai, thơm và ngọt, có thể chế biến thành những món như nướng, kho tiêu, nấu canh chua,… ăn ngon không thua gì cá lóc, cá rô đồng.

Đơn giản và chế biến nhanh nhất là món cá thòi lòi xiên que tre, nướng trên lửa than ủ đượm hồng. Cá thòi lòi đem về rửa sạch bùn rồi ướp muối ớt, lấy thanh trúc tươi xiên dọc con cá rồi gác lên bếp than hồng, trở đều tay. Bị đốt nóng, nước từ nhánh trúc tươi chảy ra thấm vào thịt cá nên giúp món ăn ngọt hơn. Chỉ một loáng là mùi thơm của cá lan tỏa trong không gian khiến ai cũng thấy thòm thèm.


Người sành ăn thường chọn cách ăn cá nướng với muối ớt hoặc nước mắm ngon. Có người lại thích phết lên da cá một ít mỡ nước hay dầu ăn trước khi nướng. Một điều lạ nữa là thịt loài cá này khi để nguội không tanh như một số cá khác. Thế nên nếu có thời gian, bạn cứ từ từ nhấm nháp, thưởng thức để “nghiện” lúc nào không biết.

Vì thuộc họ cá bống nên món cá thòi lòi được nhiều người thích vẫn là kho tiêu. Người biết nấu thường kết hợp cá với một ít tương, gừng xắt lát, một ít dầu ăn hay vài lát thịt heo ba rọi trong lúc ướp. Hâm đến lửa thứ hai, ba thì tinh dầu gừng, men của tương và chất béo của dầu (mỡ) cùng thấm đều vào từng thớ cá, khiến cá ửng màu hổ phách. Cắn miếng cá, thực khách phải ngỡ ngàng bởi độ ngọt, bùi, thơm cứ tranh nhau quyến rũ, nấn ná. Món này ăn với cơm nóng hổi hay bỏ vào ăn với cháo trắng thì ngon không gì bằng.


Canh chua cá thòi lòi cũng hấp dẫn không kém. Chất tạo chua nâng thêm vị ngon là me non, khế hoặc trái giác (một loại dây leo dại mọc ở những vùng nước lợ). Người nấu vẫn không quên món rau “chủ lực” là lõi cây chuối hay chuối hột. Gắp một miếng thịt cá thòi lòi chắc nịch từ tô canh chua bốc khói, chấm nhẹ qua một góc chén muối ớt hay nước mắm dầm ớt hiểm là đủ để “nuông chiều” vị giác.

Sau mỗi lần người phụ nữ vượt cạn, người chồng ở miền sông nước thường kiếm cá thòi lòi về nấu để vợ mình mau lại sức bởi thịt cá ngon, nhiều nạc lại lành tính. Nhìn hình dáng cá thòi lòi bên ngoài chẳng ai ưa được, nhưng đây lại là món ăn thơm ngon khi qua bàn tay chế biến của người dân xứ miệt vườn. Cá thòi lòi là nguồn thực phẩm góp phần làm phong phú thêm bữa cơm hằng ngày của người dân nơi đây và là món ăn đặc sản cho những người phương xa khi đến với mảnh đất này.



jeudi 22 juin 2017

BLOG : Hình ảnh tưởng tượng của các nhà lãnh đạo thế giới vào vị trí của người tị nạn


Trương Thanh Long
Sưu tầm - Biên soạn - Bình Luận

http://www.lefigaro.fr/culture/2017/06/19/03004-20170619ARTFIG00240-trump-poutine-assad-sarkozy-hollande-dans-la-peau-des-refugies-syriens.php#1

Hình ảnh của các nhà lãnh đạo Sarkozy, Hollande, Merkel, Trump, Putin ... vào vị trí của người tị nạn của nghệ sĩ Abdalla al OMARI. Chúng ta có thể làm ảnh hưởng tới hơn tưởng tượng nhà lãnh đạo thế giới thay vì những người sống bi kịch của lưu vong ?

Abdalla al OMARI triển lãm trong loạt bài của ông có tựa đề "dễ bị tổn thương", sự tuyệt vọng của những người di cư thông qua một tác phẩm được trình bày cho đến ngày 06/07/2017 tại Ayyam GalleryDubai .


Abdallah al OMARI là người gốc Syria, ông bỏ trốn trong năm 2011 sau khi bắt đầu chiến tranh , các nghệ sĩ chuyển đến Brussels nơi ông tưởng tượng các nhà lãnh đạo thế giới bằng cách trải nghiệm nó thậm chí còn sống nó. "Ban đầu, tôi được thúc đẩy bởi lưu vong của riêng tôi và tôi cảm thấy tức giận giống như bất kỳ Syria khác như tình hình leo thang. Tôi muốn tưởng tượng những gì nó sẽ như thế nào nếu họ vào vị trí của những người tị nạn hoặc những người phải di dời ".

Hai cựu Tổng thống Pháp Nicolas SarkozyFrançois Hollande xuất hiện 
với vẻ mặt nghiêm túc, vô gia cư, bẩn và một chai rượu trong tay.

Tổng thống Liên Xô Vladimir Poutine ăn xin trên vỉa hè

Vỡ mộng của cựu Tổng thống Mỹ Barack Obama

Tổng thống Mỹ Donald Trump lang thang với một cô bé trong vòng tay của mình
để tìm kiếm người thân

Angela Merkel khuôn mặt được vẽ ở giữa các con gà trống

Kim Jong-Un

Bashar Assad


,


mercredi 21 juin 2017

(FR) Écrire les chiffres en lettres - Remplir un chèque

Cliquez ici pour consulter la documentation la plus récente.

Écrire les chiffres en lettres

Si les chiffres sont acceptés dans un texte, dans un tableau, pour écrire l’heure,  une date, un âge, un poids, un pourcentage ou le numéro d’une page ou d’une rue, il est nécessaire d’écrire ce chiffre en lettres sur un chèque, dans un texte administratif, il faut écrire  les nombres en lettres. Mais souvent on hésite, on ne sait plus comment orthographier un nombre.

Découvrez comment écrire un chiffre en lettres sans faire d’erreur.

Pluriel ou singulier

Les nombres sont invariables, donc ne prennent jamais d’S, même au pluriel.

Exemple : Les quarante-cinq voleurs, les vingt-quatre heures, les quatre saisons

Les exceptions :
- Il est possible d’écrire quatre-vingts.
- On doit ajouter un S à zéro, quand il devient un nom. (Exemple : Tous des zéros ! )


Ecrire les nombres les nombres de 1 à 16 en lettres

un - deux - trois -quatre - cinq- six - sept – huit - neuf - dix - onze - douze - treize  quatorze - quinze - seize


Ecrire les nombres après  16

Il faut ajouter les chiffres de 1 à 9 et donc le compléter par un trait d’union

Exemple :

17 = dix-sept  
18 = dix-huit
19 = dix-neuf

Les exceptions :  Ces chiffres ne comportent évidemment pas de trait d’union :

vingt - trente - quarante - cinquante - soixante - cent - mille


Ecrire les nombres de 20 à 99

Il suffit d’ajouter un trait d’union (-) à vingt
Exemple :
22 = vingt-deux
35 = trente-cinq

Les exceptions :
Les chiffres qui se terminent par un ne prennent pas de trait d’union (-). Le tiret est remplacé par et.
21 = vingt et un
31 = trente et un
41 = quarante et un
51 = cinquante et un
61 = soixante et un
71 = soixante et onze

Sauf… les exceptions
81 = quatre-vingt-un
91 = quatre-vingt-onze


Les nombres de 100 à 999

Il ne faut pas mettre de trait d’union après cent
Exemple : 101 = cent un     120 = cent vingt

L’exception : S’il ne faut pas ajouter de trait d’union, il faut en revanche garder celui du chiffre :
517 = cinq cent dix-sept (car 17 = dix-sept)  
358  = trois cent soixante-dix-huit

Il faut ajouter un S à cents quand il s’agit de plusieurs centaines.
Exemple : 200 = deux cents     500 = cinq cents

L’exception : Il faut ne pas mettre S à cent quand CENT est suivi d’un autre chiffre
Exemple : 210 = Deux cent dix     867  = Huit cent soixante-sept


Ecrire les nombres après mille

Mille ne prend jamais d’S : il est invariable.

Exemple :
3000 = Trois mille
8997 = Huit mille neuf cent quatre-vingt-dix-sept
10 000 = dix mille
100 000 = cent mille


Million et milliard

On ajoute un S à million et milliard car ce sont des noms

Exemple :
1 000 009 = un million neuf
2 000 000 = deux millions
2 236 458 = deux millions deux cent trente-six mille quatre cent cinquante-huit
3 730 848 918 = trois milliards sept cent trente millions huit cent quarante-huit mille neuf cent dix-huit

Exception : Depuis 1990, il est permis d’ajouter des traits d'union après chaque chiffre.

3 730 848 918 = trois-milliards-sept-cent-trente-millions-huit-cent-quarante-huit-mille-neuf-cent-dix-huit


Cet article a pour sujet comment écrire les nombres en lettre. 
Il n'y a qu'à écrire le mot virgule. 
Exemple : 24, 25 = vingt-quatre virgule vingt-cinq.


Le chèque

Qu'est-ce que c'est ?

Le chèque est un moyen de paiement par lequel vous autorisez de prélever sur votre compte, au profit du bénéficiaire désigné, la somme mentionnée sur le chèque.

Quelle est la durée de validité d’un chèque ?

Un chèque émis et payable en France métropolitaine est valable un an et 8 jours à compter de la date d’émission indiquée sur le chèque.

Que dois-je faire si j’ai perdu un ou plusieurs chèques, voire mon chéquier entier ?

Vous devez faire opposition, soit :
- auprès du centre d’opposition chèques
- sur Internet,
- auprès de toute agence (par téléphone, fax, courrier ou en vous y rendant directement).

Cette opposition est à confirmer sous 48 heures par courrier adressé à votre agence en précisant
le numéro du chéquier ou des chèques ainsi que le motif de l’opposition.
Les frais d’opposition sont détaillés dans le Guide Tarifaire.

Quels sont les motifs d’opposition ?

Vous pouvez faire opposition sur chèques et chéquiers en cas de perte, de vol, d’utilisation
frauduleuse ou de sauvegarde, redressement ou liquidation judiciaire du porteur.

Attention, vous ne pouvez pas faire opposition sur un chèque en cas de litige avec le bénéficiaire.

Que se passe-t-il en cas de différence entre le montant en chiffres et en lettres sur un chèque ?

Une différence entre les montants inscrits en chiffres et en lettres ne bloque pas forcément l’encaissement d’un chèque. En cas de doute, c’est la mention rédigée en lettres qui prévaut.


Comment remplir un chèque

Image exemplaire


Comment remplir un chèque en 6 étapes

1 - Montant en toutes lettres
Inscrivez la somme en toutes lettres sur la ligne débutant par « Payez contre ce chèque… » N'oubliez pas de porter les centimes en lettres également. Ainsi un chèque de 215,20 euros doit être libellé ainsi : « deux cent quinze euros et vingt centimes ». Remplissez l'espace qui suit avec un trait.

2 - Montant en chiffres
Inscrivez le montant du chèque à droite dans la case au contour épais et précédée du signe €. Inscrivez la somme exacte due en chiffres. Pour vingt euros, inscrivez « 20,00 ». Il est inutile de mettre le signe €, puisqu'il y est déjà.

3 - Nom du bénéficiaire
Inscrivez le nom précis du bénéficiaire. Il doit être inscrit à gauche sur la grande ligne, située sous la somme en lettres et commençant par « À… »
- Si le bénéficiaire est une personne physique, indiquez bien son nom et son prénom, précédés ou non de "Monsieur" ou "Madame".
- Si le bénéficiaire est une société, reportez bien la dénomination sociale. En général, l'ordre auquel il faut le remplir est indiqué sur la facture.

4 - L'endroit où vous vous trouvez lors de l'écriture sur le chèque
Inscrivez le lieu d'émission. Il se situe en général entre la somme en chiffres et la signature. Il doit être mis sur la ligne commençant par « À… » Vous devez mettre le nom de la commune où vous vous trouvez au moment où vous rédigez le chèque.

5 - Date
Inscrivez la date. Elle se situe en général entre la somme en chiffres et la signature. Elle doit être mise sur la ligne commençant par « Le… »

6 - Signature
Signez ensuite votre chèque. Sans signature, votre chèque n'a aucune valeur. On signe généralement en bas à droite, sous la mention « Signature ». Elle ne doit pas empiéter sur la bande blanche.


Remplissez enfin la souche ou le talon du chéquier. Notez la date, le bénéficiaire, le montant. Certains talons permettent d'indiquer le nouveau solde de votre compte. Ainsi, pour faire vos comptes ou en cas de contestation, vous retrouverez la trace du chèque incriminé.


Conseils

- Toutes les mentions sont essentielles pour assurer la validité du chèque.

- N'oubliez pas de remplir également le talon (aussi appelé souche) pour vous souvenir de ce paiement.

- Tracez un trait de finition après avoir inscrit la somme en lettres, cela évitera un éventuel détournement de somme.

- Dans l'absolu, le chèque est encaissable immédiatement. Vous pouvez toujours demander à l'encaisseur de l'endosser (le mettre sur son compte) à partir d'une certaine date.

- Utilisez toujours la même signature, les gros chèques sont contrôlés.

- Les chèques doivent être remplis avec un stylo à plume ou à bille, pas au crayon à papier. Écrivez en noir ou en bleu.

- Écrivez bien au début de chaque ligne pour ne laisser aucun espace, notamment devant les sommes.


Avertissements

- Il est interdit de postdater (mettre une date postérieure à celle du jour de la rédaction) ou d'antidater (mettre une date antérieure) un chèque.

- Vos chèques sont en général débités avec une date de valeur d'un jour.

- La somme en chiffres doit être la même que la somme en lettres.

- Ne faites ni rature ni surcharge !

- Si votre chèque est rempli par une machine, vérifiez l'impression avant de le signer.

- Les chèques sont systématiquement barrés, ce qui signifie qu'ils ne peuvent pas être endossés contre de l'argent liquide, ils doivent être virés sur un compte.